Nền kinh tế của Việt Nam hiện nay đứng ở đâu trong kinh tế thế giới và trong cộng đồng các nước Đông nam Á ( ASEAN )

Bài viết này nhằm cung cấp cho quý bạn đọc một số kiến thức cơ bản về nền kinh tế của nước nhà , để bạn đọc biết được nền kinh tế của đất nước hiện nay đứng ở đâu trong kinh tế toàn cầu và đứng thứ mấy trong cộng đồng các nước Đông Nam Á ( ASEAN ). Xin phép là chỉ cung cấp các con số, không bình luận, không so sánh ; mà dành hoàn toàn việc này cho các quý độc giả tự so sánh, đánh giá và tự hiểu ?
. Ngày nay, người Việt nào cũng biết là Việt Nam còn nghèo, nhưng đa số mọi người chúng ta không biết được chúng ta giàu hay nghèo ở mức độ nào, mà muốn biết cái sự giàu - nghèo thì cần phải định lượng bằng con số để có thể so sánh. Để biết nền kinh tế của mỗi nước các nhà kinh tế học thường nhìn vào hai con số định lượng chính đó là : GDP (Gross Domestic Product) và GDP (GDP per capita); vậy nó là gì ?
GDP (Gross Domestic Product) là tổng sản phẩm nội địa tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ hay quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. Người ta cũng thường gọi cách tính này là GDP thật tế.
- Để so sánh mức sống (living standards) giữa các vùng hay quốc gia, các nhà kinh tế xử dụng chỉ số GDP đầu người (GDP per capita). GDP đầu người là số trung bình (bình quân) của GDP(Gross Domestic Product) toàn quốc chia cho dân số. Để so sánh mức sống giữa các quốc gia, GDP đầu người phải được chuyển đổi theo cùng một hệ thống tiền tệ, thường là US Dollar (US$). Tuy nhiên, mức sống tùy thuộc vào giá cả và hối xuất của mỗi quốc gia, để chính xác hơn, người ta còn tính GDP đầu người theo sức mua tương đương (Purchasing Power Parity, PPP) trên cơ sở chênh lệch giá cả hàng hóa ở nước đó so với giá cả hàng hóa tương tự ở Hoa Kỳ.
. Sau khi giành được độc lập năm 1945, một thời gian dài nhiều thập niên sau đó nền kinh tế của Việt Nam bị lâm vào khủng hoảng và trì trệ . Với nhiều lý do khác nhau đã đưa đất nước trở thành một trong những nước nghèo nhất thế giới dưới tất cả các tiêu chí xếp hạng của các tổ chức tài chánh có uy tín của thế giới và của chính Ngân hàng Thế giới (World Bank). Chỉ đến vào những năm cuối thập niên 90 của thế kỷ trước, đất nước bắt đầu thời kỳ mở cửa và hội nhập với thế giới bên ngoài. Đồng thời đó nền kinh tế Việt Nam bước vào thời kỳ “sửa sai ” và “đổi mới ”. Bước chuyển mình này đã có một số kết quả ban đầu, đó là với tốc độ tăng GDP bình quân đầu người tính bằng USD theo tỷ giá hối đoái bình quân đạt 14% năm, quy mô GDP bình quân đầu người của Việt Nam từ năm 2008 đã vượt qua mốc 1.000 USD. Nếu tính thêm yếu tố giảm giá của đồng USD, thì từ năm 2010 Việt Nam đã chuyển vị thế từ nhóm nước có thu nhập thấp sang nhóm nước có thu nhập trung bình – thấp. 
. Bước chuyển vị thế này là rất quan trọng đã đưa Việt Nam từ một nước vào năm 1988 có thu nhập đầu người mới đạt 86 USD – là một trong những nước có thu nhập bình quân đầu người thấp nhất thế giới; trở thành một nước có thu nhập bình quân trung bình . Với GDP bình quân đầu người tăng lên, nên tổng quy mô GDP của cả nước tính bằng USD theo tỷ giá hối đoái bình quân cũng đã đạt quy mô khá và tăng liên tục qua các năm. Theo công bố của Tổng cục Thống kê thì năm 2005 GDP của Việt Nam đạt 54,7 tỷ USD; năm 2006 đạt 66,3 tỷ USD, năm 2007 đạt 77,4 tỷ USD, năm 2008 đạt 97,5 USD, năm 2009 đạt 99,8 tỷ USD, năm 2010 đạt 110,7 tỷ USD, năm 2011 đạt 133,1 tỷ USD, năm 2012 ước đạt 155,3 tỷ USD. 
. Năm 2013, GDP tính theo giá so sánh ước tăng 5,4% . Với dân số năm 2012 ước đạt 88,773 triệu người và với dự đoán tốc độ tăng dân số khoảng 1,05%, thì dân số Việt Nam năm 2013 đạt khoảng 89,705 triệu người. Như vậy, GDP thực tế bình quân đầu người năm 2013 đạt khoảng hơn 41,5 triệu đồng/ người ; với tỷ giá hối đoái bình quân năm 2013 là 21.319 đồng/USD; thì GDP bình quân đầu người của Việt Nam năm 2013 sẽ đạt khoảng 1.914 USD, tăng khoảng 9,4% so với năm 2012 . Quy mô nền kinh tế Việt Nam năm 2013 ước đạt khoảng 173 tỷ USD
. Để có một cái nhìn chính xác hơn về toàn bộ nền kinh tế Việt Nam từ năm 1960 đến nay, tôi xin cung cấp một vài số liệu thống kê của các tổ chức tài chánh quốc tế có uy tín công bố . Sau năm 1954 đất nước tạm thời bị chia hai, nền kinh tế của phía Bắc (Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa - North Vietnam) không được các tổ chức tài chánh quốc tế xếp hạng và công bố các số liệu . Chỉ sau khi đất nước thống nhất năm 1975,WB mới có các công bố số liệu GDP của Việt Nam trong 4 năm từ 1976 đến 1979, và chỉ từ năm 1980 Ngân hàng thế giới ( WB ) mới có xếp hạng nền kinh tế Việt Nam .
. Theo công bố của Ngân hàng thế giới (World Bank) và Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (IMF, International Monetary Fund) , Việt Nam Cộng Hòa ( South Vietnam) có quy mô tổng sản lượng quốc gia năm 1960 là 82 tỉ đồng VN, trong số này gồm có 4,481 tỉ đồng (5,5%) là tiền viện trợ . Hối xuất chính thức trong đầu thập niên 1960 là 1USD = 118 đồng Ngân Hàng Quốc Gia VN (VNCH, South Việt Nam), trong lúc hối xuất chợ đen năm 1968 là 235-245 đồng . Chúng ta có một tỉ giá hối đoái trung bình là : 1USD = 181,5 đồng VN; với tổng sản phẩm quốc nội là khoảng 77 tỷ VN đồng , tính ra USD chúng ta có GDP khoảng 426 triệu USD. Với dân số là khoảng hơn 19 triệu người vào thời điểm 1960, thì GDP bình quân đầu người của Việt Nam Cộng Hòa là 223USD/người , đồng thời là một trong số 10 quốc gia Châu Á có thu nhập bình quân đầu người được xếp hạng .
. Việt Nam Cộng Hòa ( South Vietnam) với GDP 223USD/người; là nước có GDP đầu người đứng sau Singapore (395USD), Malaysia (299USD), Philippines (257USD), nhưng nhiều hơn Nam Hàn (155USD), hơn gấp đôi Thailand (101USD), gấp 2,4 lần Trung quốc (92USD), gấp 2,7 lần Ấn độ (84USD), và gấp 3 lần Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa (North Vietnam) với chỉ 73USD.
. Như vậy, ở cuối thập niên 1930 cho tới những năm đầu của thập niên 1970, nếu tính theo thu nhập bình quân đầu người (GDP per capita) thì Việt Nam ( mà đại diện là VNCH ) có một nền kinh tế có hạng ở Châu Á, chỉ đứng sau Nhật Bản, và ngang ngửa với Malaysia (lúc này Singapore còn là lãnh thổ của Malaysia), Philippines, và hơn hẳn các quốc gia khác như Thái Lan, Trung quốc, Triều Tiên ( bao gồm cả Hàn quốc ngày nay ).
. Hiện nay với quy mô tổng sản phẩm nội địa của Việt Nam năm 2013 là 173 tỷ USD và GDP bình quân đầu người của chúng ta ước đạt 1.914 USD ; đây được cho là một thành quả lớn lao của nhân dân cả nước trong một thời gian dài phấn đấu để vượt qua nghèo nàn lạc hậu . Nhưng để cho quý độc giả có cái nhìn rộng hơn đến các dân tộc khác trên thế giới và các nước láng giềng chung quanh chúng ta , xem họ hiện nay đã tiến đến đâu ? Họ sống như thế nào ? Hãy xem họ giàu – nghèo cở nào so với chúng ta , sau đây tôi xin cung cấp một vài số liệu về : 
- 10 nước có nền kinh tế lớn nhất thế giới , 10 nước giàu nhất thế giới và 10 tập đoàn kinh tế đứng đầu thế giới năm 2013 . Đây là những số liệu mới nhất do Tạp chí kinh tế nổi tiếng Forbes, Ngân hàng thế giới(World Bank) và Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (IMF, International Monetary Fund) công bố, ngày 13/02/2014.
10 nước có nền kinh tế lớn nhất thế giới năm 2013
. Dưới đây là danh sách 10 nước có nền kinh tế lớn nhất thế giới hiện nay, được tạp chí Forbes xếp dựa trên GDP (Gross Domestic Product) là tổng sản phẩm nội địa tính bằng US Dollar (US$) của mỗi nước năm 2013.
1. Mỹ: 16.200 tỷ USD
2. Trung Quốc: 9.000 tỷ USD
3. Nhật Bản: 5.100 tỷ USD
4. Đức: 3.600 tỷ USD
5. Pháp: 2.700 tỷ USD
6. Brazil: 2.500 tỷ USD
7. Anh: 2.400 tỷ USD
8. Nga: 2.200 tỷ USD
9. Italy: 2.100 tỷ USD
10. Ấn Độ: 2.000 tỷ USD
10 nước giàu nhất Thế giới
. Dưới đây là danh sách 10 nước được xếp hạng giàu nhất thế giới năm nay của tạp chí Forbes . Tiêu chí xếp hạng 10 nước giàu nhất thế giới của Forbes là dựa trên GDP bình quân đầu người :
1. Qatar
Qatar là một Vương quốc Hồi giáo tại Trung Đông - là đất nước giàu nhất thế giới với GDP bình quân đầu người là 91.379 USD. Đất nước này có dân số là 1,69 triệu dân. 
2. Luxembourg
Đất nước nhỏ bé có cái tên là Đại Công Quốc Luxembourg này nằm ở Trung Âu với chỉ có 0,51 triệu dân nhưng có tiềm lực kinh tế rất mạnh. Luxembourg có GDP bình quân đầu người cao thứ 2 thế giới, với 89.562 USD/người.
3. Các Tiểu Vương quốc Ả-rập Thống nhất
Đây là một Vương quốc gồm 6 Tiểu quốc hợp thành , là quốc gia ở vùng Trung đông , cóGDP bình quân đầu người là 57.774 USD,với số dân 8,26 triệu người.
4. Na Uy
Tên chính thức là Vương quốc Na Uy là một quốc gia Bắc Âu. Dân số của Na Uy là 4,97 triệu người. GDP bình quân đầu người của đất nước Bắc Âu này là 56.920 USD.
5. Singapore
Cộng hòa Singapore là quốc gia đảo gồm 63 hòn đảo nhỏ nằm ở Đông Nam Á, có số GDP bình quân đầu người của nước này là 56.797 USD. Dân số là 5,07 triệu người. 
6. Mỹ
Đất nước rộng lớn này nằm ở Bắc Mỹ với hơn 310 triệu dân có GDP bình quân theo đầu người là 47.084 USD, là quốc gia có nền kinh tế đứng đầu thế giới một cách tuyệt đối hơn 100 năm nay.
7. Thụy Sĩ
Thụy Sĩ nằm ở Trung Âu, có GDP bình quân đầu người là 46.424 USD. Số dân của đất nước này là 7,86 triệu người. 
8. Hà Lan
Vương quốc của hoa tuylip này nằm ở Trung Âu, trên bờ vịnh Ban tích ; có GDP bình quân đầu người là 42.447 USD. Số dân là 10,5 triệu người.
9. Ireland
Là quốc gia đảo nằm ở Bắc Âu có GDP bình quân trên đầu người của Ireland là 39.999 USD. Số dân của nước này là 4,58 triệu dân.
10. Áo
Quốc gia nằm ở trung tâm Châu Âu này có số dân 8,41 triệu người, Áo với đa số người dân nói tiếng Đức . GDP bình quân theo đầu người của Áo là: 39.711 USD.
Danh sách 10 tập đoàn kinh tế đứng đầu thế giới :
1. Ngân hàng công thương Trung Quốc - ICBC
Tổng tài sản : 2.813,51 tỷ USD
Nhân viên : 408.859 người
Quốc gia : Trung Quốc
2. Tập đoàn tài chính HSBC
Tổng tài sản : 2684,1 tỷ USD
Nhân viên : 284.186 ngườ
Quốc gia : Vương Quốc Anh
3. Ngân hàng xây dựng Trung Quốc – CCB
Tổng tài sản : 2.241 tỷ USD
Nhân viên : 355.290 người
Quốc gia : Trung Quốc
4. Công ty JPMorgan Chase
Tổng tài sản : 2.241 tỷ USD
Nhân viên : 258.965 người
Quốc gia : Hoa Kỳ
5. Ngân hàng nông nghiệp Trung Quốc - ABC
Tổng tài sản : 2.124,2 tỷ USD
Nhân viên : 447.401 người
Quốc gia : Trung Quốc
6. Tập đoàn General Electric
Tổng tài sản : 685,3 tỷ USD
Nhân viên : 305.000 người
7. Berkshire Hathaway
Tổng tài sản : 427,5 tỷ USD
Nhân viên : 288.500 người
Quốc gia : Hoa Kỳ
8. Tập đoàn dầu khí Exxon Mobil
Tổng tài sản : 333,8 tỷ USD
Nhân viên : 76.900 người
Quốc gia : Hoa kỳ
9. Công ty dầu khí hoàng gia Hà Lan - Royal Dutch Shell
Tổng tài sản : 360,3 tỷ USD
Nhân viên : 87.000 người
Quốc gia : Hà Lan
10. Petro China
Tổng tài sản : 347,8 tỷ USD
Nhân viên : 548.355 người
Quốc gia : Trung Quốc
(Theo VTC News)
Chúng ta hãy thử xem những người láng giềng của chúng ta hiện nay ở Đông Nam Á , họ đã tiến đến đâu ? Quy mô nền kinh tế của mỗi nước ra sao ? GDP đầu người của mỗi nước như thế nào ? Tôi xin cung cấp các số liệu sau để mọi người chiêm nghiệm . ( Xin lưu ý , đây là những số liệu do Ngân hàng thế giới(World Bank) và Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (IMF, International Monetary Fund) công bố, ngày 13/02/2014 ).Theo đó : 
Tổng GDP của từng nước như sau :
Indonesia với dân số : 250.091.670 người có GDP là : 950 tỷ USD
Myanma với dân số : 60.003.503 người có GDP là : 36 USD
Thái Lan với dân số : 66.982.746 người có GDP là : 370 tỷ USD
Việt Nam với dân số : 90.012.692 người có GDP là : 170 tỷ USD
Malaysia với dân số : 27.763.309 người có GDP là : 290tỷ USD
Philippines với dân số : 105.217.391 người có GDP là : 223 tỷ USD
Lào với dân số : 6.318.284 người có GDP là : 8 tỷ USD
Campuchia với dân số : 14.154.948 người có GDP là : 16 tỷ USD
Đông Timor với dân số : 1.114.229 người có GDP là : 0, 980 tỷ USD
- Brunei với dân số : 409.872 người có GDP là : 13 tỷ USD
Singapore với dân số : 5.009.236 người có GDP là : 293 tỷ USD
GDP bình quân đầu người của các nước trong khu vực như sau :
Indonesia với : 4.007 USD/người
Thái Lan với : 6.000 USD/người
Malaysia với : 11.857 USD/người
Singapore với : 56.797 USD/người
Philippines với : 2.200 USD/người
Việt Nam với : 1.970 USD/người
Myanma với : 850 USD/người
Campuchia với : 1.000 USD/người
Brunei với : 41.004 USD/người
Lào với : 1.489 USD/người
Đông Timor với : 982 USD/ người.
. Rộng hơn một chút với các nước châu Á thì Nhật Bản có bình quân đầu người hiện nay là : 47. 096 USD/người ; Trung Quốc là : 7.000 USD/ người ; Úc là : 47.687 USD/ người , Hàn Quốc : 23.113 USD/người .
. Qua những số liệu trên đây, chúng ta thấy : - Quy mô GDP bình quân đầu người tính bằng USD của Việt Nam còn rất thấp : đứng thứ 7/11 nước trong khu vực, đứng thứ 34/47 nước và vùng lãnh thổ ở châu Á và đứng thứ 136/191 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới có số liệu so sánh.
- Tổng GDP (Gross Domestic Product) của Việt Nam chúng ta ở Đông Nam Á đứng thứ 5/11 nước và đứng thứ 50 trên thế giới với 170 tỷ USD ( Bảng xếp hạng của năm 2012)
. Do GDP bình quân đầu người tính bằng USD còn quá thấp, nên Việt Nam vẫn đứng trước nguy cơ tụt hậu xa hơn về quy mô tuyệt đối, trong khi tốc độ tăng GDP tính theo giá so sánh mấy năm nay đã tăng chậm lại. Đây cũng là một trong 3 yếu tố (chỉ số GDP bình quân đầu người, chỉ số tuổi thọ bình quân, chỉ số tỷ lệ đi học) làm cho thứ bậc về chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam ở mức thấp (đứng thứ 7/11 trong khu vực, thứ 35/45 ở châu Á và thứ 117/173 trên thế giới). 
. Trên đây là những số liệu tương đối chính xác mà tôi tổng hợp được từ nhiều nguồn ở các tổ chức tài chánh có uy tín của thế giới nhất là từ Ngân hàng thế giới (World Bank) và Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (IMF, International Monetary Fund). Đồng thời qua theo dõi nhiều năm của cá nhân tôi, có so sánh đối chiếu với các công bố chính thống của Tổng cục Thống kê Việt Nam . Xin được cung cấp đến các bạn đọc của trang web hodinhvietnam, để quý độc giả có cái nhìn chính xác hơn về hiện tình của đất nước.
Như nói trên đây, xin dành phần bình luận – so sánh – đánh giá cho quý bạn đọc .

Buôn Ma Thuột , ngày 21/07/2014
Nguồn: Đinh Khắc Thiện. hodinhvietnam.com

Bản đồ